Bảng giá
Biểu phí
Câu hỏi thường gặp
Thông tin cổ phiếu
    Kiến thức
    localesVi
    Đăng nhập

    Vốn chủ sở hữu là gì? Vốn chủ sở hữu phản ánh điều gì của doanh nghiệp?

    Sau khi đã làm quen với khái niệm Báo cáo thường niên là gì và hiểu được tầm quan trọng của báo cáo này ra sao, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào từng chương trong báo cáo. Đầu tiên là chương “Giới thiệu về công ty”, trong chương này, DSC sẽ cùng bạn tìm hiểu về Vốn.

    Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đi vào hoạt động đều cần có một số vốn nhất định, hình thành từ các nguồn khác nhau. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm 2 loại: Vốn nợ và Vốn chủ sở hữu. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về “Vốn chủ sở hữu”.

    Vốn chủ sở hữu là gì? (Owner’s Equity)

    Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Theo đó, các chủ sở hữu cùng nhau góp vốn nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh, sản xuất và khi có lợi nhuận được tạo ra từ các hoạt động này thì sẽ được chia cho những người sở hữu cổ phần theo phần trăm nắm giữ. Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh, sản xuất gây lỗ thì họ cũng sẽ cùng gánh phần lỗ tương ứng.

    Vốn chủ sở hữu là số vốn mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc phá sản, các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được ưu tiên trả trước, phần còn lại sẽ được chia đều cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn của họ.

    Vốn chủ sở hữu bao gồm những thành phần gì?

    Vốn chủ sở hữu sẽ được thể hiện chi tiết trong báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định về vốn chủ sở hữu, tùy từng doanh nghiệp mà loại vốn này sẽ gồm những thành phần khác nhau. Về cơ bản, vốn chủ sở hữu sẽ được cấu thành từ 3 nguồn sau: số tiền vốn góp của nhiều nhà đầu tư, lợi nhuận chưa phân phối được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh và sự đánh giá chênh lệch tài sản. Cụ thể là:

    Vốn cổ đông: Khoản vốn được góp thực tế từ cổ đông, thông tin vốn ghi rõ trong điều lệ công ty. Thặng dư vốn cổ phần: Khoản chênh lệch giá cổ phiếu lúc phát hành với mệnh giá hiện tại. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Khoản lợi nhuận còn lại sau thuế chưa chia. Các quỹ doanh nghiệp: Quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển… được hình thành với tỷ lệ không vượt quá quy định pháp luật. Chênh lệch đánh giá tài sản bao gồm: Chênh lệch đánh giá lại tài sản (tài sản cố định, bất động sản đầu tư, hàng tồn kho…) Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… Nguồn khác: Cổ phiếu quỹ (giá trị cổ phiếu do doanh nghiệp mua lại), nguồn kinh phí sự nghiệp…

    Xét về tỉ lệ, nguồn vốn cổ đông và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nguồn chênh lệch giá, đánh giá lại tài sản hay nguồn khác có tỷ trọng rất nhỏ trong vốn doanh nghiệp.

    Cách tính vốn chủ sở hữu (VCSH) như thế nào?

    Công thức: VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả

    Tổng tài sản bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp:

    Tài sản ngắn hạn là tiền gồm: tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luân chuyển, tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ) và các khoản tương đương có giá trị như tiền (vàng, bạc, đá quý, kim khí quý)…

    Tài sản dài hạn bao gồm: các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác…

    Nợ phải trả thường bao gồm các khoản phải trả như: trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, phải trả nội bộ, vay và nợ thuê tài chính, nhận ký quỹ, ký cược, người mua ứng trước tiền hàng, phải trả phải nộp khác…

    Cùng tham khảo ví dụ:

    Doanh nghiệp A thành lập với tổng giá trị tài sản doanh nghiệp là 1.5 tỷ nhưng có khoản vay nợ ngân hàng 0.5 tỷ để sản xuất. Do vậy, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp A thực tế là 1 tỷ VNĐ.

    Vốn chủ sở hữu phản ánh điều gì của doanh nghiệp?

    Vốn chủ sở hữu phản ánh số vốn hiện có và tình hình biến động các loại nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông qua đây, nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng tài chính và cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp.

    Thông tin thêm: “hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu – D/E” là một chỉ số mà nhà đầu tư cần lưu tâm. Chỉ số này sẽ cho biết tỉ lệ nguồn vốn của doanh nghiệp là từ vốn chủ sở hữu hay vốn đi vay nhiều hơn.

    D/E (Debt/Equity) hay (Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu)  là tỷ lệ % giữa vốn doanh nghiệp huy động được bằng việc đi vay so với với vốn của chủ sở hữu bỏ ra.

    Nếu D/E > 1: Nghĩa là tài khoản của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ vay vốn bên ngoài. Nếu D/E < 1: Nghĩa là tài khoản hiện có của doanh nghiệp chủ yếu do nguồn vốn chủ sở hữu góp phần.

    Tỷ lệ D/E cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Nếu D/E liên tục cao trong một thời gian dài cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp khó khăn. Nếu D/E thấp thể hiện nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu dồi dào, nợ thấp, không chịu nhiều áp lực tài chính và đang kinh doanh có hiệu quả.

    Cùng tham khảo ví dụ:

    Doanh nghiệp A có vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng & vốn đi vay là 5 tỷ đồng. => D/E là 5/10 = 0.5 (<1). Như vậy, nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp A chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu.

    Khi vận dụng tỷ lệ D/E thì các nhà đầu tư cần xem xét tới yếu tố ngành. Thực tế các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau có đặc điểm nguồn vốn và tốc độ phát triển, tăng trưởng cũng khác nhau. Tỷ lệ D/E tương đối cao có thể phổ biến trong một ngành, trong khi đó, D/E tương đối thấp có thể phổ biến ở ngành khác.

    Ví dụ: Tỷ lệ D/E trong ngành xây dựng thường có xu hướng cao, trong khi ngành dịch vụ thì tỷ lệ D/E lại thấp hơn. Ngành xây dựng cần đầu tư nguồn vốn ban đầu lớn để mua vật tư xây dựng, trang thiết bị làm việc, tiền thuê nhân công…. Còn ngành dịch vụ thì không cần quá nhiều vốn ban đầu, chủ yếu là trí tuệ của nhân lực mang lại hiệu quả công việc.

    Một số câu hỏi liên quan đến Vốn chủ sở hữu?

    Tại sao vốn chủ sở hữu tăng/giảm?

    Vốn chủ sở hữu tăng/giảm khi các thành phần của vốn chủ sở hữu tăng/giảm.

    Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ tăng trong các trường hợp:

    • Doanh nghiệp có thêm thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu góp thêm vốn.

    • Lợi nhuận kinh doanh bổ sung vào vốn chủ sở hữu, hoặc lợi nhuận từ các quỹ đầu tư mang lại.

    • Cổ phiếu doanh nghiệp phát hành có giá trị cao hơn so với giá trị trước đó.

    • Giá trị dương các khoản: quà tặng, tài trợ cho doanh nghiệp sau khi trừ thuế, được cho phép ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.

    Vậy vốn chủ sở hữu tăng thể hiện điều gì? Khi vốn chủ sở hữu tăng, cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả, các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận. Việc bổ sung góp vốn, tăng vốn chủ sở hữu giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô.

    Vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động sẽ giảm trong các trường hợp:

    • Doanh nghiệp bắt buộc phải hoàn trả vốn cho chủ sở hữu, người góp vốn rút vốn.

    • Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phá sản hay chấm dứt hoạt động.

    • Cổ phiếu doanh nghiệp phát hành có giá trị thấp hơn mệnh giá ban đầu.

    • Doanh nghiệp phải bù lỗ do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, theo quy định của cấp có thẩm quyền.

    • Với công ty cổ phần, doanh nghiệp hủy bỏ cổ phiếu quỹ cũng khiến vốn chủ sở hữu giảm.

    Tình trạng vốn chủ sở hữu giảm sẽ cho thấy hiện trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang không hiệu quả.

    Khi nào Vốn chủ sở hữu âm?

    Theo công thức tính ở mục 3, có thể thấy Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ âm nếu tổng nợ phải trả của doanh nghiệp lớn hơn tổng tài sản hiện có. Khi đó, doanh nghiệp rất có thể sẽ rơi vào tình trạng phải thanh lý tất cả tài sản để trả nợ, nguy cơ phá sản cao.

    So sánh vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ?

    Vốn chủ sở hữu: là toàn bộ nguồn vốn do các thành viên chủ sở hữu đã đóng góp để vận hành doanh nghiệp.

    Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên góp vốn cam kết sẽ góp vào khi thành lập doanh nghiệp (không được phép thấp hơn vốn pháp định – nếu có ).

    Như vậy vốn điều lệ là vốn ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh còn vốn chủ sở hữu là số vốn thực của chủ doanh nghiệp.

    Cổ phần, cổ phiếu quỹ, trái phiếu có phải VCSH không?

    Như chúng ta đã biết, cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm 2 loại: Vốn nợ và Vốn chủ sở hữu.

    Cổ phần thuộc loại Vốn chủ sở hữu vì đây là một loại tài sản đại diện cho sở hữu của cổ đông trong công ty.

    Ngược lại, trái phiếu thuộc Vốn nợ bởi lẽ, công ty phát hành trái phiếu là để huy động vốn. Theo đó, trái phiếu đại diện cho nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.

    Bên cạnh đó, Cổ phiếu quỹ đặc biệt hơn một chút. Cổ phiếu quỹ không được tính vào VCSH mà trái lại, việc công ty mua cổ phiếu quỹ sẽ làm giảm nguồn VCSH. Tuy đây là loại cổ phiếu mà chính công ty phát hành mua lại và nắm giữ như các nhà đầu tư bình thường khác nhưng các cổ phiếu này không được tính vào số cổ phiếu đang lưu hành. Bản chất của việc doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ đơn thuần là điều tiết thị trường chứ không làm phát sinh giá trị mới.

    Kết lại, một doanh nghiệp hoạt động bình thường cần có vốn chủ sở hữu đáp ứng quy mô và các hoạt động kinh doanh. Hiểu về vốn chủ sở hữu, đặc điểm, cách tính sẽ giúp bạn nắm bắt sức khỏe doanh nghiệp mình quan tâm một cách hiệu quả, để từ đó dự đoán mức độ tăng trưởng cũng như những rủi ro để đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.

    Nội dung liên quan
    Vốn chủ sở hữu
    Báo cáo tài chính
    Phân tích doanh nghiệp
    Bài viết nhiều người xem
    Cạnh tranh hoàn hảo là gì? Ví dụ về thị trường cạnh tranh hoàn hảo
    15484 lượt xem
    Cạnh tranh hoàn hảo là gì? Ví dụ về thị trường cạnh tranh hoàn hảo
    Cung tiền là gì? Tác động của cung tiền tới nền kinh tế
    9590 lượt xem
    Trong kinh tế học, cung tiền tệ là tổng số tiền mà một quốc gia hoặc khu vực cụ thể đưa vào lưu thông. Cung tiền thường bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài sản tài chính có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
    Chỉ số giá tiêu dùng CPI là gì và mối quan hệ với thị trường chứng khoán
    8834 lượt xem
    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo thời gian.
    Độ co giãn của cầu theo giá là gì? Ví dụ về độ co giãn của cầu theo giá
    8517 lượt xem
    Độ co giãn của cầu theo giá là gì? Ví dụ về độ co giãn của cầu theo giá
    So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
    8079 lượt xem
    So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
    Cơ cấu vốn (capital structure) là gì? Cách áp dụng vào phân tích cổ phiếu
    7313 lượt xem
    Cơ cấu vốn là tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
    FED là gì? Vai trò và tác động của FED đến kinh tế thế giới
    6202 lượt xem
    FED là viết tắt của Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve System), là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ. FED có mục tiêu chính là duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và nền kinh tế Hoa Kỳ.
    Cạnh tranh độc quyền là gì? Biểu hiện của thị trường cạnh tranh độc quyền
    6151 lượt xem
    Cạnh tranh độc quyền là gì? Biểu hiện của thị trường cạnh tranh độc quyền
    Cơ hội thị trường là gì? Cách tìm hiểu cơ hội thị trường của doanh nghiệp để mua cổ phiếu
    6098 lượt xem
    Cơ hội thị trường là gì? Cách tìm hiểu cơ hội thị trường của doanh nghiệp để mua cổ phiếu
    YOY là gì? Cách tính và ý nghĩa của chỉ số YOY
    5951 lượt xem
    "YOY" là viết tắt của "Year Over Year," một thuật ngữ trong kế toán và tài chính để so sánh dữ liệu trong một khoảng thời gian năm nay với cùng một khoảng thời gian năm trước.

    DSC - Đồng hành cùng Thành Công!

    HỘI SỞ CHÍNH

    Tầng 2, Thành Công Building, 80 Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

    (024) 3880 3456

    info@dsc.com.vn

    KẾT NỐI VỚI CHÚNG TÔI